Tá dược: Tinh bột mì, Magnesi stearat.
– Methemoglobin huyết tương vô căn.
– Acid hóa nước tiểu
– Test bão hòa trạng thái dinh dưỡng vitamin C.
– Trẻ em: Acid hóa nước tiểu: 500 mg cách 6 – 8 giờ/ lần.
– Người lớn:
+ Bệnh thiếu vitamin C (Scorbut): 1 viên, 1 – 2 lần/ngày.
+ Acid hóa nước tiểu: 4- 12g/ngày, chia 3-4 lần.
+ Methemoglobin huyết tương vô căn: 1 – 2 viên/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ.
– Test bão hòa trạng thái dinh dưỡng vitamin C: uống acid ascorbic 11 mg/kg, lấy nước tiểu sau 24 giờ để định lượng ascorbat. Nếu bài tiết < 20% liều trong 24 giờ được cho là thiểu vitamin c, người bình thường bài tiết > 50% liều.
Cách dùng: uống thuốc sau bữa ăn.
– Chống chỉ định dùng vitamin Cliều cao cho người bị thiếu hụt men glucose- 6-phosphat dehydrogenase (G6PD) do có nguy cơ gây thiếu máu tán huyết.
Tăng oxalat niệu, huyết khối tĩnh mạch sâu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Người bệnh thiếu hụt G6PD dùng liều cao vitamin C có thể bị chứng tan máu.
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc.
– Thường gặp, ADR > 1/100
+ Thận: tăng oxalat niệu.
– Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
+ Máu: thiếu máu tan máu.
+ Tim mạch: đỏ bừng, suy tim.
+ Thần kinh trung ương: ngất xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.
+ Dạ dày – ruột: buồn nôn, nôn, ợ nóng, đau bụng, co thắt cơ bụng, đầy bụng, tiêu chảy.
+ Thần kinh – cơ và xương: đau cạnh sườn.
Hướng dẫn cách xừ trí ADR:
Không nên ngừng đột ngột sau khi sử dụng vitamin c liều cao trong thời gian dài để phòng ngừa bệnh scorbut hồi ứng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
– Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Vitamin C làm giảm nồng độ fluphenazin huyết tương.
– Sự acid – hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Dùng vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12. Vì vậy, cần tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.
Vitamin C là một chất khử mạnh nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa – khử.
Dùng đồng thời vitamin C với desferrioxamine làm tăng bài tiết sắt trong nước tiểu.
Dùng đồng thời vitamin C với các thuốc kháng acid có chứa nhôm làm tăng bài tiết ion nhôm trong nước tiểu. Vì vậy, không nên dùng thuốc này đồng thời với các thuốc kháng acid, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận.
Phụ nữ cho con bú: thuốc phân bố vào trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Xử trí: gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Vitamin C góp phần quan trọng trong chức năng miễn dịch, đề kháng với nhiễm khuẩn, giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương khoảng 10-20 microgram/ml.
Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Nồng độ vitamin C trong bạch cầu và tiều cầu cao hơn trong hồng cầu và huyết tương. Khoảng 25% vitamin C gắn kết với protein huyết tương. Thuốc qua được nhau thai và phân bố vào trong sữa mẹ.
Vitamin C oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể được đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Thuốc có thể được loại khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm phân máu.
Reviews
There are no reviews yet.